Dịch vụ khám chữa bệnh có phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay không?
%20hay%20kh%C3%B4ng.png)
1. Dịch vụ khám chữa bệnh có chịu thuế GTGT không?
Theo quy định tại khoản 10 Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), dịch vụ khám chữa bệnh thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế GTGT. Cụ thể, các dịch vụ y tế được miễn thuế bao gồm:
-
Khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người;
-
Dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh;
-
Chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật (bao gồm cả chăm sóc y tế, dinh dưỡng, tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu);
-
Vận chuyển người bệnh, cho thuê phòng bệnh, giường bệnh tại cơ sở y tế;
-
Xét nghiệm, chiếu, chụp;
-
Máu và các chế phẩm từ máu sử dụng cho người bệnh.
Ngoài ra, trường hợp gói dịch vụ khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế có bao gồm cả thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh trong gói này cũng không chịu thuế GTGT.
Như vậy, từ ngày 01/07/2025, các dịch vụ khám chữa bệnh và thuốc nằm trong gói dịch vụ y tế chính thức được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định mới của pháp luật.
2. Thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ khám chữa bệnh là khi nào?
Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2024, thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ được xác định như sau:
-
Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ; hoặc
-
Thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ,
không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền từ khách hàng.
Áp dụng cho dịch vụ khám chữa bệnh, mặc dù các dịch vụ này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nhưng việc xác định thời điểm vẫn cần tuân thủ đúng quy định nêu trên để đảm bảo hồ sơ kế toán, hóa đơn chứng từ được lập đầy đủ và đúng thời điểm.
Như vậy, thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ khám chữa bệnh là khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc khi lập hóa đơn, tùy theo điều kiện nào đến trước.
3. Vì sao dịch vụ y tế không cần đóng thuế GTGT?
Việc miễn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dịch vụ y tế là một chính sách mang tính nhân đạo và an sinh xã hội. Mục đích chính là giảm bớt gánh nặng tài chính cho người dân khi sử dụng các dịch vụ khám, chữa bệnh – đặc biệt là những người có thu nhập thấp, người cao tuổi, người bệnh mãn tính hoặc đang trong hoàn cảnh khó khăn.
Nhờ không phải chịu thuế GTGT, giá dịch vụ y tế được giữ ở mức hợp lý hơn, giúp bệnh nhân có thể tiếp cận dễ dàng hơn với các kỹ thuật y học hiện đại, phát hiện và điều trị bệnh kịp thời, mà không quá lo ngại về chi phí.
Bên cạnh đó, chính sách này còn khuyến khích các cơ sở y tế đầu tư phát triển, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và phục vụ người dân tốt hơn. Đây là một trong những cách hiệu quả để nhà nước đảm bảo quyền được chăm sóc sức khỏe cơ bản cho toàn dân, hướng đến mục tiêu công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế.
4. Những điều cần biết liên quan đến thuế GTGT dịch vụ y tế
4.1 Trường hợp thuốc, thiết bị y tế phải chịu thuế GTGT
Đối với thuốc:
-
Nếu thuốc được sử dụng trong quá trình điều trị và đã được tính trong gói dịch vụ khám chữa bệnh, thì không phải chịu thuế GTGT.
-
Tuy nhiên, nếu người bệnh tự mua thuốc bên ngoài, không nằm trong gói dịch vụ y tế do cơ sở khám chữa bệnh cung cấp, thì thuốc có thể phải chịu thuế GTGT, tùy thuộc vào phân loại và danh mục quy định hiện hành.
Đối với thiết bị y tế:
-
Các thiết bị y tế chuyên dụng phục vụ trực tiếp cho việc khám, chẩn đoán và điều trị như máy siêu âm, máy đo huyết áp, máy nội soi… thường không chịu thuế GTGT hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi.
-
Tuy nhiên, thiết bị cá nhân hóa hoặc thiết bị đặc thù phục vụ riêng cho từng bệnh nhân có thể chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật.
4.2 Thuế suất thuế GTGT đối với thiết bị, dụng cụ y tế
Theo khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 43/2021/TT-BTC), thiết bị, dụng cụ y tế có thể được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 5% nếu:
-
Là máy móc, dụng cụ y tế như máy soi, chiếu, chụp dùng trong khám chữa bệnh.
-
Là thiết bị chuyên dụng trong phẫu thuật, điều trị vết thương, ô tô cứu thương, dụng cụ đo huyết áp, truyền máu, bơm kim tiêm…
-
Có Giấy phép nhập khẩu, Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành, hoặc phiếu công bố tiêu chuẩn theo quy định pháp luật về y tế.
Tuy nhiên, một số thiết bị không nằm trong danh mục này có thể chịu thuế suất 10%.
4.3 Một số loại thiết bị y tế không chịu thuế GTGT
Căn cứ khoản 24 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC, một số thiết bị y tế đặc thù được miễn thuế GTGT, cụ thể:
-
Thiết bị nhân tạo thay thế bộ phận cơ thể người, bao gồm cả thiết bị cấy ghép lâu dài.
-
Phương tiện hỗ trợ người khuyết tật như xe lăn, nạng, xe đẩy chuyên dụng.
-
Các thiết bị thuộc Danh mục mã hàng 8713 và 9021 trong Thông tư 14/2018/TT-BYT, bao gồm:
-
Xe lăn, cáng cứu thương, xe đẩy chuyên dụng (có hoặc không có động cơ).
-
Khớp nhân tạo, chi tiết nha khoa, nẹp – đinh – vít chỉnh hình, răng giả.
-
Máy điều hòa nhịp tim (trừ phụ kiện).
-
Thiết bị trợ thính, thủy tinh thể nhân tạo, khung giá đỡ mạch vành, nút tắc mạch, dụng cụ cấy ghép hỗ trợ chức năng bộ phận suy yếu...
-
Tóm lại, không phải tất cả dịch vụ, thuốc và thiết bị y tế đều miễn thuế GTGT. Việc áp dụng thuế phụ thuộc vào loại dịch vụ, mục đích sử dụng, cũng như danh mục quy định cụ thể từ Bộ Y tế và Bộ Tài chính. Người dân và cơ sở y tế cần nắm rõ để áp dụng đúng quy định, tránh sai sót trong kê khai và hạch toán thuế.
5. Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là những ai?
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu, áp dụng trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng cuối cùng. Mặc dù người tiêu dùng là người “chịu thuế” cuối cùng, nhưng người “nộp thuế” GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh. Theo quy định tại Luật Thuế GTGT hiện hành, đối tượng nộp thuế bao gồm:
1. Doanh nghiệp, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa – dịch vụ tại Việt Nam:
-
Bao gồm doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã hoặc pháp luật chuyên ngành khác.
-
Tổ chức kinh tế trực thuộc các tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức phi chính phủ… có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI):
-
Các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, liên doanh hoặc hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của Luật Đầu tư.
-
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) cũng là đối tượng nộp thuế GTGT nếu có hoạt động phát sinh tại Việt Nam.
3. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm cá nhân kinh doanh độc lập:
-
Các cá nhân hoặc hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT đều phải đăng ký, kê khai và nộp thuế theo quy định.
-
Bao gồm cả các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, tiểu thương, cửa hàng… nếu đạt ngưỡng doanh thu phải kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc khấu trừ.
4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa và mua dịch vụ từ nước ngoài:
-
Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đều thuộc diện chịu thuế GTGT. Trong trường hợp này, người nộp thuế là bên nhập khẩu – có thể là doanh nghiệp hoặc cá nhân.
-
Nếu mua dịch vụ từ nước ngoài (dịch vụ quảng cáo, phần mềm, thiết kế, tư vấn…), người mua tại Việt Nam cũng phải nộp thuế GTGT thay cho nhà cung cấp nước ngoài.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam:
-
Bao gồm các tổ chức nước ngoài không thành lập pháp nhân tại Việt Nam nhưng vẫn có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ vào thị trường nội địa.
-
Trong một số trường hợp, nghĩa vụ nộp thuế GTGT sẽ do đơn vị nhận hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam khấu trừ và nộp thay theo cơ chế khấu trừ tại nguồn.
Nếu quý khách còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay với Viện Kế Toán qua HOTLINE: 0916.636.419 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng, tận tâm.
Xem thêm các dịch vụ của Viện Kế Toán tại:
>> Dịch vụ kê khai thuế ban đầu;
>> Dịch vụ gỡ rối sổ sách kế toán;
>> Dịch vụ quyết toán thuế TNDN
>> Dịch vụ báo cáo thuế, BCTC cuối năm
>> Dịch vụ kế toán trọn gói