Mã Số Thuế Cá Nhân Là Gì, Đăng Ký Mã Số Thuế Cá Nhân Sẽ Có Lợi Ích Gì?

 

Mã số thuế cá nhân là gì, đăng ký mã số thuế cá nhân sẽ có lợi ích gì, khi nào phải đăng ký mã số thuế cá nhân? Dưới đây là một số thông tin hữu ích dành cho bạn.
 

Mã số thuế cá nhân là gì?

Mã số thuế cá nhân là mã số thuế duy nhất với mục đích kê khai mọi khoản thu nhập. Việc đăng ký để cấp mã số thuế thu nhập cá nhân sẽ được thực hiện tại cơ quan chi trả thu nhập hoặc tại cơ quan thuế.

 

Đăng ký mã số thuế cá nhân được hưởng những lợi ích gì?

Người có mã số thuế cá nhân sẽ được hưởng các quyền lợi như sau:

- Có mã số thuế cá nhân sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Theo quy định, khi tính thuế thu nhập cá nhân, nếu có mã số thuế cá nhân sẽ được xét giảm trừ gia cảnh. Trong đó, riêng bản thân đối tượng sẽ được giảm trừ 9.000.000đ/tháng, trừ 3.600.000đ/tháng cho người phụ thuộc là cha, mẹ, con cái, vợ, chồng...

- Người có mã số thuế cá nhân sẽ được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là 10%

Hiện nay, những người có mã số thuế cá nhân chỉ bị tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là 10%, với người chưa có mã số thuế thì mức trừ sẽ là 20% cho khoản thu nhập vãng lai trên 1 triệu đồng/lần từ việc cung cấp dịch vụ cá nhân mà không ký hợp động lao động.

- Người có mã số thuế cá nhân sẽ được giảm thuế nếu bị thiên tai, tai nạn bất ngờ hay mắc các bệnh hiểm nghèo

Theo đó, bạn sẽ được giảm thuế nếu phải gánh chịu thiên tai, hỏa hoạn hoặc mắc các căn bệnh hiểm nghéo. Nếu rơi vào các trường hợp này, bạn sẽ được cơ quan thuế hướng dẫn làm thủ tục miễn phí về thuế.

- Có mã số thuế cá nhân bạn sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân nếu nộp thừa

Trường hợp số tiền thuế bị khấu trừ mỗi tháng nhiều hơn số tiền thực sự phải nộp thì người có mã số thuế cá nhân sẽ được hoàn lại số tiền thừa.
 

Mã số thuế cá nhân là gì? Khi nào phải đăng ký mã số thuế cá nhân?

 

Khi nào phải đăng ký mã số thuế cá nhân?

Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, thì đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập, bao gồm:

+ Các tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc hạch toán riêng và có tư cách pháp nhân riêng;

+ Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp;

+ Các đơn vị sự nghiệp;

+ Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ hức xã hội nghề nghiệp;

+ Các ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài;

+ Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài;

+ Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập khác.

b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

+ Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồn cả cá nhân hành nghề độc lập; cả nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác;

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phục vụ nước ngoài tại Việt Nam

+ Cá nhân chuyển nhượng bất động sản;

+ Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu có yêu cầu).

c) Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.

+ Các trường hợp đăng ký thuế như đã nêu trên, nếu đăng ký thuế và được cấp mã số thuế được sử dụng chung để khai đối với tất cả các khoản thu nhập.

d) Một số trường hợp cụ thể đăng ký thu nhập cá nhân:

+ Đối với nhóm cá nhân kinh doanh thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuê bao theo hướng dẫn đối với cá nhân kinh doanh để được cấp mã số thuế cho cá nhân mình. Mã số thuế của người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng để khai, nộp thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, …chung cho cả nhóm cá nhân kinh doanh và khai báo thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân người đại đại diện.

Trường hợp những cá nhân khác trong nhóm cá nhân kinh doanh đều phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế riêng nhưng đối với cá nhân kinh doanh.

+ Đối với cá nhân là người phụ thuộc và người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế.

+ Đối với cá nhân là người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh và người phụ thuộc, nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế sẽ tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người phụ thuộc tại tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế.