Các công ty cần lưu ý gì trong Luật Doanh nghiệp 2020?

 

Những điều cần chú ý trong Luật Doanh nghiệp 2020

Trách nhiệm của công ty từ đầu năm 2021

  • Công ty cần phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mỗi khi có thay đổi

  • Công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp mỗi khi có thay đổi

  • Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp.

Bổ sung những đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp

So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật doanh nghiệp 2020 có bổ sung một vài đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp, cụ thể: 

  • Công nhân công an làm việc trong các đơn vị, cơ quan thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền của Nhà nước)

  • Những người có khó khăn trong việc làm chủ hành vi, hành động và nhận thức.

  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Những đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

Vấn đề thông báo mẫu dấu doanh nghiệp

Theo khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014, trước khi sử dụng, công ty bắt buộc phải thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (theo khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2014).

Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định này. Doanh nghiệp không phải làm thủ tục thông báo mẫu dấu đến cơ quan ĐKKD.

Theo đó, Luật này quy định dấu bao gồm dấu được làm tại các cơ sở khắc dấu hoặc dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và chữ ký số.

Doanh nghiệp được quyết định loại dấu; quyết định số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp (theo Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020).

Vấn đề về mẫu dấu doanh nghiệp

Tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm Tên doanh nghiệp và cụm từ “Địa điểm kinh doanh”

Khoản 2 Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh như sau:

“2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.”

Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định tên địa điểm kinh doanh phải có cụm từ “Địa điểm kinh doanh”. Tuy nhiên, từ 2021 tên của địa điểm kinh doanh phải bao gồm cụm từ này.

Thời hạn góp vốn thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên

  • Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

  • Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định (hiện hành là 60 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp).

Thời hạn góp vốn công ty cổ phần 2 thành viên trở lên

Doanh nghiệp tư nhân được chuyển thành công ty cổ phần

Theo Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp tư nhân chỉ được chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn. Vì vậy, doanh nghiệp tư nhân muốn chuyển thành công ty cổ phần thì phải chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn rồi sau đó mới chuyển thành công ty cổ phần.

Luật mới quy định doanh nghiệp tư nhân được chuyển thẳng thành công ty cổ phần. Đây là điểm mới, tiến bộ so với Luật Doanh nghiệp 2014 (theo khoản 1 Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020).