7 điểm khác biệt giữa chi phí kế toán và chi phí tính thuế TNDN
Hiện nay nhiều doanh nghiệp đang nhầm lẫn hoặc hiểu sai khoản chi phí kế toán và chi phí tính thuế TNDN là một. Tuy nhiên trên thực tế chi phí kế toán và chi phí thuế TNDN có những đặc điểm khác nhau. Vậy:
Chi phí kế toán là gì?
- Chi phí kế toán là tất cả những khoản chi phí mà doanh nghiệp thực tế phải bỏ ra khi sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Những khoản chi phí kế toán bao gồm như: khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng, mua sắm nguyên, nhiên, vật liệu, tiền lương trả cho nhân viên hay thanh toán các khoản lãi khi đi vay… Những khoản chi phí này thường gắn liền với số lượng đầu ra cần sản xuất nhất định;
- Chi phí kế toán luôn luôn thể hiện thông qua các dòng tiền mà người chủ doanh nghiệp chi trả, thanh toán các khoản chi phí ban đầu mà doanh nghiệp bỏ ra đầu tư cho việc sản xuất, kinh doanh của mình;
- Về nguyên tắc cơ bản, có thể dễ dàng ghi chép trong sổ sách kế toán các khoản chi phí kế toán mà người khác có thể kiểm chứng được.
7 điểm khác nhau giữa chi phí kế toán và chi phí tính thuế TNDN
1. Khác nhau về khái niệm
Chi phí tính thuế TNDN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành
2. Khác nhau về quy định
➤ Chi phí tính thuế TNDN được áp dụng theo quy định của luật thuế
3. Chi phí phát sinh trong kỳ không có hóa đơn, chỉ có hóa đơn bán lẻ
➤ Chi phí tính Thuế TNDN tính theo luật Thuế. Các khoản chi phí không có hóa đơn giá trị gia tăng, chỉ có hóa đơn bán lẻ không được tính là chi phí được trừ, chỉ từ trường hợp công ty có lập ảng kê mẫu 01/TNDN - bảng kê thu mua hàng hóa không có hóa đơn.
4. Khác nhau về chi phí trích khấu hao tài sản cố định
➤ Chi phí kế toán được tính theo Luật kế toán: Dựa trên ước tính thời gian sử dụng của tài sản đó
➤ Chi phí tính thuế TNDN được tính theo luật Thuế: Thời gian khấu hao tài sản cố định phải dựa theo quy định tại thông tư 45/2013/TT-BTC
Khấu hao tài sản cố định tương ứng với phần nguyên giá trên 1,6 tỷ là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên chở hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn…)
➤ Chi phí kế toán theo Luật Kế toán: Nguyên giá xe ô tô được tính theo giá mua thực tế cộng với phần thuế GTGT tương ứng với giá trị trên 1,6 tỷ. Phần khấu hao trên nguyên giá là chi phí hợp lý được ghi nhận;
➤ Chi phí thuế TNDN theo Luật Thuế: Không được tính vào chi phí phần nguyên giá trên 1,6 tỷ.
5. Chi phí vi phạt hành chính
Các khoản phạt như: vi phạm luật giao thông, vi phạm pháp luật về thuế, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán…
➤ Chi phí kế toán theo Luật Kế toán: Được tính vào chi phí hợp lý, được ghi nhận và hạch toán vào sổ sách;
➤ Chi phí thuế TNDN theo Luật Thuế: Không được tính vào chi phí hợp lý, không được trừ khi tính thuế TNDN.
6. Chi phí tiền lương của chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH MTV
➤ Chi phí kế toán theo Luật Kế toán: Được tính vào chi phí hợp lý, được ghi nhận và hạch toán vào sổ sách kế toán;
➤ Chi phí thuế TNDN theo Luật Thuế: Không được trừ khi tính thuế TNDN, không được tính vào chi phí hợp lý.
7. Chi trang phục cho người lao động bằng tiền cho người lao động quá 5 triệu/người/năm
➤ Chi phí kế toán theo Luật Kế toán: Được tính vào chi phí hợp lý, được ghi nhận và hạch toán vào sổ sách kế toán;
➤ Chi phí thuế TNDN Theo Luật Thuế: Không được trừ khi tính thuế TNDN, không được tính vào chi phí hợp lý.
Đối với trường hợp chi bằng hiện vật thì được khấu trừ toàn bộ chi phí khi có đủ hóa đơn, chứng từ.
Lời kết
Nếu doanh nghiệp bạn đang gặp vấn đề về kế toán - tài chính, chần chờ gì nữa nhanh tay liên hệ ngay qua hottline 0916.636.419 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng. Dịch vụ của Viện kế toán luôn đáp ứng tối đa nhu cầu của quý doanh nghiệp. Mọi vấn đề về kế toán - thuế của doanh nghiệp được giải quyết nhanh gọn, tiết kiệm nhất.