Mức phạt hành vi tự ý tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo mới nhất 2025
Trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh, không ít doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh vì nhiều lý do đã quyết định tạm ngừng kinh doanh trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, nhiều trường hợp lại không thực hiện thủ tục thông báo theo đúng quy định pháp luật, dẫn đến vi phạm và bị xử phạt. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đầy đủ thông tin mới nhất năm 2025 về mức phạt hành vi tự ý tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo, áp dụng với doanh nghiệp và hộ kinh doanh, theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
1. Quy định pháp lý về tạm ngừng kinh doanh
1.1. Khái niệm “tạm ngừng kinh doanh” theo pháp luật
Theo Khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý khi doanh nghiệp đang trong thời gian tạm dừng hoạt động theo thông báo gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trạng thái “tạm ngừng kinh doanh” chỉ được xác lập hợp pháp khi doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục thông báo đúng quy định.
Luật Doanh nghiệp 2020, tại Khoản 1 Điều 206, quy định rõ nghĩa vụ thông báo tạm ngừng kinh doanh như sau:
“Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc trước ngày tiếp tục kinh doanh khi quay lại hoạt động trước thời hạn đã thông báo.”
Như vậy, việc tự ý tạm ngừng hoạt động mà không thông báo hoặc thông báo trễ đều bị coi là hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh.
2. Mức phạt khi tự ý tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo (áp dụng cho doanh nghiệp)
2.1. Căn cứ xử phạt
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ thông báo về tình trạng tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
“Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi:
Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.”
2.2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài hình thức phạt tiền, doanh nghiệp còn buộc phải thực hiện thủ tục thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh theo đúng quy định. Đây là yêu cầu bắt buộc nhằm đảm bảo tính minh bạch và quản lý doanh nghiệp trong hệ thống pháp luật.
2.3. Một số lưu ý quan trọng:
-
Việc thông báo cần thực hiện trước ít nhất 03 ngày làm việc so với ngày bắt đầu tạm ngừng kinh doanh.
-
Thông báo phải gửi đến Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
-
Trong thời gian tạm ngừng, doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng kinh doanh mới, nhưng vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ thuế phát sinh trước đó nếu có.
-
Nếu tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã đăng ký tạm ngừng, doanh nghiệp cũng phải thông báo lại bằng văn bản.
3. Quy định xử phạt đối với hộ kinh doanh tự ý tạm ngừng mà không thông báo
3.1. Quy định pháp luật áp dụng
Theo Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh cũng có nghĩa vụ tương tự như doanh nghiệp khi muốn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh:
-
Hộ kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý nếu tạm ngừng từ 30 ngày trở lên.
-
Việc thông báo phải được thực hiện ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến tạm ngừng hoặc quay lại hoạt động kinh doanh.
Đặc biệt, đối với hộ kinh doanh có nhiều thành viên hộ gia đình cùng đứng tên, cần kèm theo biên bản họp của các thành viên đồng ý tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh.
3.2. Hình thức xử phạt (áp dụng tương tự doanh nghiệp)
Dù chưa có quy định riêng về mức phạt cụ thể trong Nghị định 01/2021/NĐ-CP, nhưng trên thực tế, hành vi không thông báo hoặc thông báo muộn của hộ kinh doanh thường bị xử phạt theo Nghị định xử phạt hành chính lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, mức phạt có thể từ 2.000.000 – 5.000.000 đồng tùy mức độ và tính chất vi phạm.
4. Vì sao cần thực hiện đúng quy định khi tạm ngừng kinh doanh?
Việc tuân thủ quy định thông báo khi tạm ngừng kinh doanh không chỉ giúp doanh nghiệp, hộ kinh doanh tránh rủi ro pháp lý, mà còn:
-
Đảm bảo quyền và nghĩa vụ về thuế, BHXH không bị gián đoạn.
-
Tránh bị xử lý hành chính, ảnh hưởng uy tín doanh nghiệp.
-
Giúp cơ quan nhà nước quản lý minh bạch về số lượng doanh nghiệp đang hoạt động thực tế.
-
Là căn cứ pháp lý chính xác trong các thủ tục thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm toán,…
5. Thủ tục thông báo tạm ngừng kinh doanh năm 2025
5.1. Đối với doanh nghiệp
Hồ sơ bao gồm:
-
Thông báo tạm ngừng kinh doanh (theo mẫu Phụ lục II-21 ban hành kèm Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT).
-
Quyết định của chủ sở hữu (công ty TNHH 1TV) hoặc biên bản họp HĐTV/HĐQT (đối với công ty TNHH 2TV hoặc công ty cổ phần).
Nộp hồ sơ tại: Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn) hoặc trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở KHĐT.
5.2. Đối với hộ kinh doanh
Hồ sơ bao gồm:
-
Văn bản thông báo tạm ngừng kinh doanh.
-
Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình (nếu có nhiều người cùng đăng ký).
-
CMND/CCCD chủ hộ.
Nộp tại: UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ kinh doanh.
6. Kết luận
Năm 2025, việc tự ý tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo là hành vi vi phạm quy định pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt lên đến 15 triệu đồng đối với doanh nghiệp, từ 2-5 triệu đồng với hộ kinh doanh. Để hạn chế rủi ro pháp lý và duy trì trạng thái hoạt động minh bạch, mọi chủ thể kinh doanh cần chủ động thực hiện nghĩa vụ thông báo khi tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động trước thời hạn.
Nếu bạn cần hỗ trợ, hãy liên hệ với đội ngũ pháp lý chuyên nghiệp của Viện Kế Toán qua HOTLINE: 0916.636.419 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng, tận tâm.
Xem thêm các dịch vụ của Viện Kế Toán tại:
>> Dịch vụ kê khai thuế ban đầu;
>> Dịch vụ gỡ rối sổ sách kế toán;
>> Dịch vụ quyết toán thuế TNDN
>> Dịch vụ báo cáo thuế, BCTC cuối năm
>> Dịch vụ kế toán trọn gói