Kỳ kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất năm 2025
Hãy cùng Viện Kế Toán tìm hiểu chi tiết về kỳ tính thuế TNDN, cách xác định cũng như những lưu ý quan trọng trong bài viết dưới đây!

1. Kỳ tính thuế là gì?
Theo Luật Quản lý thuế năm 2019, kỳ tính thuế là khoảng thời gian được quy định để xác định số thuế mà tổ chức hoặc cá nhân phải nộp vào ngân sách nhà nước. Kỳ tính thuế có thể được áp dụng theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, tùy thuộc vào loại thuế và đối tượng nộp thuế.
2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như thế nào?
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), kỳ tính thuế thông thường được xác định theo năm dương lịch – bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đăng ký sử dụng năm tài chính khác với năm dương lịch, kỳ tính thuế sẽ được xác định theo năm tài chính mà doanh nghiệp lựa chọn.
Thông tin về kỳ tính thuế sẽ được doanh nghiệp đăng ký lần đầu khi nộp hồ sơ thành lập tại Phòng Đăng ký kinh doanh. Nội dung này sẽ được ghi rõ trong mục “Thông tin đăng ký thuế” của Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
3. Những lưu ý quan trọng khi xác định kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi xác định kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), doanh nghiệp cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt dưới đây:
(1) Kỳ tính thuế trong năm đầu tiên và năm cuối cùng của doanh nghiệp
-
Năm tính thuế đầu tiên áp dụng cho doanh nghiệp mới thành lập, tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
-
Năm tính thuế cuối cùng áp dụng trong các trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi loại hình, sở hữu, hoặc giải thể, chia tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản.
Kỳ tính thuế TNDN phải phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật kế toán.
Trường hợp đặc biệt:
-
Nếu kỳ tính thuế năm đầu tiên hoặc năm cuối cùng có thời gian dưới 3 tháng, doanh nghiệp có thể xử lý như sau:
-
Doanh nghiệp mới thành lập: Có thể gộp kỳ tính thuế đầu tiên vào năm tiếp theo, tổng thời gian không vượt quá 15 tháng.
-
Doanh nghiệp giải thể, chia tách, sáp nhập: Có thể gộp kỳ tính thuế cuối cùng vào năm trước, với điều kiện tổng thời gian cũng không vượt quá 15 tháng.
-
(2) Trường hợp doanh nghiệp thay đổi kỳ tính thuế
Doanh nghiệp có thể chuyển đổi kỳ tính thuế giữa năm dương lịch và năm tài chính hoặc ngược lại. Trong trường hợp này:
-
Kỳ tính thuế của năm chuyển đổi không được vượt quá 12 tháng.
-
Doanh nghiệp phải cập nhật thông tin với cơ quan đăng ký kinh doanh theo đúng quy định.
Trường hợp đang hưởng ưu đãi thuế TNDN:
Khi thay đổi kỳ tính thuế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương án sau:
-
Hưởng ưu đãi ngay trong kỳ tính thuế năm chuyển đổi, và tiếp tục áp dụng ưu đãi cho các năm sau đó.
-
Không hưởng ưu đãi trong năm chuyển đổi, nhưng kéo dài thời gian ưu đãi sang các năm tiếp theo.
Ví dụ minh họa:
- Doanh nghiệp A đang hưởng ưu đãi thuế TNDN (miễn thuế năm 2022, giảm 50% thuế trong 4 năm tiếp theo). Năm 2023, doanh nghiệp quyết định chuyển kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính bắt đầu từ 01/07 đến 30/06. Khi đó, doanh nghiệp có hai phương án lựa chọn:
-
Hưởng ưu đãi trong kỳ tính thuế chuyển đổi (6 tháng từ 01/01 đến 30/06/2023), và tiếp tục giảm thuế đến hết năm tài chính 2026.
- Không hưởng ưu đãi trong 6 tháng của kỳ chuyển đổi, nhưng được kéo dài ưu đãi đến hết năm tài chính 2027.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với kỳ tính thuế theo năm
Việc nắm rõ thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ với cơ quan thuế, tránh bị xử phạt vi phạm hành chính.
4.1. Hồ sơ khai thuế áp dụng cho kỳ tính theo năm
Căn cứ khoản 3 Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019, doanh nghiệp có kỳ tính thuế theo năm cần nộp các loại hồ sơ sau:
-
Hồ sơ khai thuế năm: Gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan tùy theo từng loại thuế.
-
Hồ sơ quyết toán thuế năm: Gồm:
-
Tờ khai quyết toán thuế
-
Báo cáo tài chính năm
-
Tờ khai giao dịch liên kết (nếu có)
-
Các tài liệu khác liên quan
-
Việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán giúp doanh nghiệp minh bạch về tài chính và tránh rủi ro pháp lý trong kiểm tra thuế.
4.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo năm
Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ được quy định cụ thể như sau:
-
Khai thuế theo tháng: Hạn cuối là ngày 20 của tháng tiếp theo.
-
Khai thuế theo quý: Hạn nộp là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
-
Hồ sơ quyết toán thuế năm:
-
Thuế TNDN: Nộp trước ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
-
Thuế TNCN (đối với đơn vị chi trả thu nhập): Nộp trước ngày cuối cùng của tháng thứ ba sau khi kết thúc năm dương lịch.
-
-
Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh: Nộp trong vòng 10 ngày kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế.
-
Hồ sơ khai thuế khoán:
-
Doanh nghiệp hoạt động liên tục: Nộp trước ngày 15/12 của năm liền kề.
-
Doanh nghiệp mới thành lập: Nộp trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh.
-
4.3. Lưu ý theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP
-
Thời hạn nộp hồ sơ thuế, thời gian xử lý hồ sơ, và hoàn thành nghĩa vụ thuế đều phải tuân thủ quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành.
- Nếu thời hạn nộp hồ sơ trùng với ngày nghỉ, lễ, Tết, thì hạn nộp sẽ được chuyển sang ngày làm việc kế tiếp.
Nếu quý khách còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay với Viện Kế Toán qua HOTLINE: 0916.636.419 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng, tận tâm.
Xem thêm các dịch vụ của Viện Kế Toán tại:
>> Dịch vụ kê khai thuế ban đầu;
>> Dịch vụ gỡ rối sổ sách kế toán;
>> Dịch vụ quyết toán thuế TNDN
>> Dịch vụ báo cáo thuế, BCTC cuối năm
>> Dịch vụ kế toán trọn gói