0916 636 419 ketoan@vienketoan.vn
Trang chủ Thành Lập Doanh Nghiệp Những đối tượng bị hạn chế hoặc bị cấm thành lập công ty

Những đối tượng bị hạn chế hoặc bị cấm thành lập công ty

Việc thành lập doanh nghiệp là quyền của công dân, nhưng pháp luật cũng quy định một số đối tượng không được phép thực hiện quyền này. Hãy cùng theo dõi bài viết này để biết thêm chi tiết!

I. Những đối tượng không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam

Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020, một số cá nhân và tổ chức không được phép đăng ký thành lập công ty, hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh, bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước và lực lượng vũ trang nhân dân: Không được sử dụng tài sản thuộc sở hữu nhà nước để lập doanh nghiệp nhằm mang lại lợi ích riêng cho đơn vị của mình.

  • Công chức, viên chức và cán bộ nhà nước: Những người đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước không được tham gia thành lập và điều hành doanh nghiệp.

  • Nhân sự thuộc Quân đội và Công an: Bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang công tác trong Quân đội Nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và công nhân công an thuộc lực lượng Công an Nhân dân Việt Nam.

  • Lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước: Những cá nhân giữ vị trí quản lý trong các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước không được phép đăng ký thành lập công ty riêng.

  • Người chưa thành niên và cá nhân có hạn chế về năng lực hành vi dân sự: Bao gồm người chưa đủ 18 tuổi, người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi.

  • Người đang trong quá trình điều tra, xét xử hoặc chịu án phạt: Những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, chấp hành án phạt tù, hoặc đang trong thời gian thi hành biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc. Ngoài ra, những người bị tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định cũng thuộc diện bị hạn chế.

  • Tổ chức bị cấm hoạt động kinh doanh: Các pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động trong một số ngành nghề cụ thể không được phép thành lập doanh nghiệp.

  • Chủ doanh nghiệp tư nhân không thể đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp danh: Theo quy định, một cá nhân đang sở hữu doanh nghiệp tư nhân không thể đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp danh trong công ty hợp danh.

  • Người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến phần vốn nhà nước: Cá nhân đại diện cho phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp không được phép tự thành lập hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh hay hợp tác xã.

Việc xác định đối tượng không đủ điều kiện thành lập công ty nhằm đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh, phòng tránh xung đột lợi ích và nâng cao tính công bằng trong môi trường kinh tế.

II. Những Đối Tượng Không Được Phép Quản Lý Doanh Nghiệp

Theo quy định tại Điều 130 Luật Phá sản 2014, một số cá nhân không đủ điều kiện đảm nhiệm vai trò quản lý trong doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, bao gồm:

  • Lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước đã phá sản: Những cá nhân từng giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, sẽ không được tiếp tục đảm nhiệm các vị trí tương tự tại bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào kể từ thời điểm doanh nghiệp đó phá sản.

  • Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp phá sản: Trường hợp doanh nghiệp có vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản, cá nhân đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp đó sẽ không được giữ các vị trí quản lý tại bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn nhà nước khác.

  • Người vi phạm quy định về quản lý doanh nghiệp: Các cá nhân từng giữ chức vụ quản lý nhưng có hành vi vi phạm như:

    • Không tuân thủ yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền (Thẩm phán, Cơ quan thi hành án,…).

    • Không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản dù doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

    • Cất giấu, tẩu tán tài sản sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản.

Những người vi phạm các quy định trên có thể bị cấm thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và không được giữ chức vụ quản lý trong thời gian 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.

Các quy định này nhằm bảo đảm sự minh bạch trong quản lý doanh nghiệp, ngăn ngừa rủi ro từ những cá nhân có sai phạm và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư cũng như các bên liên quan.

III. Những Đối Tượng Không Được Góp Vốn, Mua Cổ Phần Hoặc Phần Vốn Góp

Theo khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, một số cá nhân và tổ chức không được phép đầu tư vào doanh nghiệp dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Cụ thể:

  • Cơ quan nhà nước và lực lượng vũ trang nhân dân: Các đơn vị này không được sử dụng tài sản nhà nước để đầu tư vào doanh nghiệp nhằm thu lợi riêng cho tổ chức của mình.

  • Những đối tượng bị hạn chế theo quy định pháp luật: Bao gồm các cá nhân chịu sự quản lý của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, và Luật Phòng, chống tham nhũng. Trong đó, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cùng vợ/chồng của họ đều không được phép góp vốn vào doanh nghiệp.

  • Cán bộ, công chức, viên chức: Không được tham gia với vai trò thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát trong công ty cổ phần, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh, và cũng không được góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn.

IV. Câu Hỏi Thường Gặp (FAQ)

1. Cán bộ, công chức sau khi nghỉ hưu có được phép thành lập doanh nghiệp không?

Trả lời: Theo quy định trong Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, những người đang giữ chức vụ cán bộ, công chức, viên chức không được thành lập hoặc quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi đã nghỉ hưu, họ không còn bị ràng buộc bởi các quy định này, do đó hoàn toàn có thể đăng ký thành lập công ty.

Lưu ý: Việc thành lập doanh nghiệp sau khi nghỉ hưu phải tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin. Nếu sử dụng trái phép thông tin hoặc bí mật nhà nước trong hoạt động kinh doanh, cá nhân vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.

2. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể tham gia góp vốn vào doanh nghiệp không?

Trả lời: Theo quy định của Bộ luật Dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là những cá nhân tuy vẫn có năng lực pháp lý nhưng khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi bị ảnh hưởng do tình trạng sức khỏe thể chất hoặc tinh thần.

Trong trường hợp muốn góp vốn vào công ty, người này cần có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Người đại diện sẽ thay mặt họ thực hiện các thủ tục cần thiết và tham gia vào các hoạt động liên quan đến phần vốn góp trong doanh nghiệp.

Nếu quý khách còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay với Viện Kế Toán qua HOTLINE: 0916.636.419 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng, tận tâm.

Xem thêm các dịch vụ của Viện Kế Toán tại:

>> Dịch vụ kê khai thuế ban đầu;
>> 
Dịch vụ gỡ rối sổ sách kế toán;
>> 
Dịch vụ quyết toán thuế TNDN
>> Dịch vụ báo cáo thuế, BCTC cuối năm
>> Dịch vụ kế toán trọn gói

Copyright © 2018 by VIỆN KẾ TOÁN VIỆT NAM

Liên hệ Tư vấn (24/7)0916.636.419