Tổng hợp những điểm mới theo nghị định 52/2021/NĐ-CP

Năm 2020 đi qua với những khó khăn còn hiện hữu đối với doanh nghiệp và người dân nói chung do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19. Ngày 19 tháng 04 năm 2021, Chính phủ lại ban hành nghị định 52/2021/NĐ-CP với nội dung chủ yếu là gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021 cho nhiều đối tượng. 

Những điểm mới trong nội dung của nghị định 52/2021/NĐ-CP thể hiện ở những điểm sau:

 
 
Nội dung nghị định Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu) Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của HKD, CNKD
 
Đối với tiền thuê đất
1. Về Đối tượng áp dụng
- Hoạt động sản xuất: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Sản xuất, chế biến thực phẩm; Xây dựng...tham khảo chi tiết tại đây

- Hoạt động kinh doanh: Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; …  tham khảo chi tiết tại đây

- Hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.

- Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 

2. Về Thời gian gia hạn nộp thuế
 
- Kê khai thuế theo Tháng: kỳ tính thuế từ Tháng 3 - Tháng 8/2021
- 05 tháng đối với số thuế GTGT từ Tháng 3 - Tháng 6/2021:
+ Kỳ tính thuế T3/2021 chậm nhất là ngày 20/09/2021
+ Kỳ tính thuế T4/2021 chậm nhất là ngày 20/10/2021
+ Kỳ tính thuế T5/2021 chậm nhất là ngày 20/11/2021
+ Kỳ tính thuế T6/2021 chậm nhất là ngày 20/12/2021
- 04 tháng đối với số thuế GTGT của Tháng 7/2021
+ Kỳ tính thuế T7 năm 2021 chậm nhất là ngày 20/12/2021
- 03 tháng đối với số thuế GTGT của Tháng 8/2021.
+ Kỳ tính thuế T8 năm 2021 chậm nhất là ngày 20/12/2021

 
  - Chậm nhất là ngày 31/12/2021  
- Kê khai thuế theo Qúy: kỳ tính thuế Qúy 1 và Qúy 2/2021
- 05 tháng đối với số thuế GTGT từ Qúy 1, Qúy 2/2021
+ Kỳ tính thuế quý 1/ 2021 chậm nhất là ngày 30/9/2021
+ Kỳ tính thuế quý 2/2021 chậm nhất là ngày 31/12/2021

 
- Không quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Chậm nhất là ngày 31/12/2021 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2021
- Kê khai bổ sung:
Số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
 
     

- Chi nhánh kê khai thuế riêng (theo đối tượng của nghị định này):
 
Được gia hạn nộp thuế GTGT Được gia hạn nộp thuế TNDN    

Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế được gia hạn trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
 

3. Về Trình tự, thủ tục gia hạn:

1. Nộp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót cùng thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng/quý. (Mẫu tại Phụ lục)

 -  Trường hợp không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/7/2021, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.

 -  NNT phải nộp đủ các khoản tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng (nếu có) vào ngân sách nhà nước trước ngày 30/7/2021.

2. NNT tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn. Nếu NNT gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế sau ngày 30/7/2021 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất.

3. Cơ quan thuế KHÔNG phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào ngân sách nhà nước.

4. Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp…

5. Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn tại cơ quan thuế theo quy định.

6. Cơ quan thuế chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm d, đ, e, g khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đối với số tiền thuế còn nợ của những người nộp thuế được gia hạn theo quy định của Nghị định này, thời gian chưa thực hiện cưỡng chế từ ngày ban hành Nghị định đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.

 
 
5.Hiệu lực thi hành

 
 - Từ ngày 19/04/2021